Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 quy định chi tiết Luật thương mại và luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động lien quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3:
1. Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hoá gôm các hoạt động sau đây:
a) Thực hiện quyền xuất khẩu
b) Thực hiện quyền nhập khẩu;
c) Thực hiện quyền phân phối;
d) Cung cấp dịch vụ giám định thương mại;
đ) Cấp cấp dịch vụ logistíc;
e) Cho thuê hàng hoá, không bao gồm cho thuê tài chính:
g) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
h) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
I) cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
k) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hoá, dịch vụ.
2. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tịa Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hoá trừ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4. Phân phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý hàng hoá và nhượng quyền thương mại.
5. Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối.
6. Bán buôn là hoạt động bán hàng hoá cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân, tổ chức khác, không bao gồm hoạt động bán lẻ.
7. Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng và mục đích tiêu dùng
8. Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ.
9. Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất là cơ sở bán lẻ được lập ở Việt Nam bởi một trong những nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cở sở bản lẻ ở Việt Nam, hoặc được lập dưới cùng tên, nhãn hiệu với ít nhất một cơ sở bán lẻ do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có tại Việt Nam. 10. Cửa hàng tiền lợi là cơ sở bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng nhanh, bao gồm: Thực phẩm, đồ uống, dược phẩm không kê đơn, thực phẩm chức năng và các sản phẩm bổ dưỡng sức khoẻ, hoá mỹ phẩm và các sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng hàng ngày.
Điều 7: Thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá vầ các hoạt động liên quan đến trực tiếp đến mua bán hàng hoá.
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: Hàng hoá mua tại Việt Nam; hàng hoá do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng, theo các điều kiện sau:
a) Hàng hoá xuất khẩu không thuộc trường hợp thuộc danh mục hàng hoá caám xuất khẩu; danh mục hàng hoá tạm ngừng xuất khẩu; danh mục hàng hoá không được quyền xuất khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hoá xuất khẩ thuộc danh mục hàng hoá xuất khảu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của phấp luật.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền nhập khẩu được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào Việt Nam, theo các điều kiện sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu: danh mục hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hoá không được quyền nhâp khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu.
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, được bán buôn, bán lẻ hàng hoá sản xuất tại Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.
5. Đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
1. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh.
2. Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt cơ sở bán lẻ thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấp phép thành lập cơ sở bán lẻ.
3. Cơ quan cấp phép lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành trong các trường hợp sau:
a) Lấy ý kiến Bộ Công Thương, Bộ quản lý ngành trước khi cấp, điều chỉnh Giấp phép kinh doanh các hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Nghị định này;
“ Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hoá quy định tại điểm c, khoản 4 Điều 9 Nghị định này”
Đối với hàng hoá là gạo; đường; vật phẩm ghi hình; sách, báo và tạp chí: Xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ cho Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi để bán lẻ tại các cơ sở đó.”
b) Lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh các hoạt động quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h và I khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
“ b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hoá quy định tại điểm b khoản 4, Điều 9 Nghị định này;
“( 4. Trường hợp hàng hoá kinh doanh chưa được cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Dầu, mỡ bôi trơn; gạo; vật phẩm đã ghi hình; sách báo và tạp chí.
- Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9;
- Đối với hàng hoá là dầu, mỡ bôi trơn; Xem xét cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện một trong các hoạt động sau:
- Sảnn xuất dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam
- Sản xuất hoặc được phép phân phối tại Việt Nam máy móc, thiết bị, hàng hoá có sử dụng đầu, mỡ bôi trơn loại đặc thù.
d) Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các điều Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Cho thuê hàng hoá, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;
e) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;
g) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
h) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
i) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
c) Lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép cơ sở bán lẻ.
Điều 9: Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh
1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá.
a) Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp giấy phép kinh doanh;
c) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
2. Trường hơp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
a- Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp giấy phép kinh doanh;
a- Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
b- Phù hợp với quy hoạch của Pháp luật chuyên ngành;
b- Phù hơp với mức độ canh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;
b- Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;
b- Khả năng và mức độ đóng góp cho ngan sách nhà nước